Phân Tích Cấu Trúc Nguồn Vốn Trong Các Doanh Nghiệp

Đinh Thị Thu Hiền

Doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh cần phải xác định nhu cầu đầu tư, tìm kiếm và huy động vốn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, như vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Bài viết này sẽ phân tích cấu trúc nguồn vốn và đánh giá tính tự chủ về mặt tài chính và tính ổn định của nguồn tài trợ.

Phân Tích Cấu Trúc Nguồn Vốn

Việc phân tích cấu trúc nguồn vốn giúp nhà quản lý nắm bắt được cơ cấu vốn huy động và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay và nhà cung cấp. Phân tích này được tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài sản, bằng cách so sánh ngang và so sánh dọc.

Tỷ trọng cấu trúc nguồn vốn được tính theo công thức sau:

Tỷ trọng nguồn vốn i = (Giá trị nguồn vốn i / Tổng nguồn vốn) x 100%

Phân tích cấu trúc nguồn vốn giúp đánh giá khả năng tự tài trợ và mức độ ổn định của nguồn tài trợ của doanh nghiệp.

Tính Tự Chủ Về Mặt Tài Chính

Tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu khác nhau như mức độ tài trợ tài sản bằng vốn chủ sở hữu, hệ số nợ so với tài sản và hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, chỉ tiêu thông dụng nhất để đánh giá tính tự chủ về mặt tài chính là “Hệ số tự tài trợ”, “Hệ số nợ” và “Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu”.

  • Hệ số tự tài trợ được tính bằng công thức: Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Mức cao hơn cho thấy tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp.
  • Hệ số nợ được tính bằng công thức: Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Mức cao hơn thể hiện tính phụ thuộc vào nợ.
  • Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu được tính bằng công thức: Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu. Mức cao hơn thể hiện mức độ rủi ro và phụ thuộc vào nợ phải trả.

Tính Ổn Định Của Nguồn Tài Trợ

Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời dựa trên thời gian sử dụng và mức độ ổn định của từng nguồn. Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn ổn định và lâu dài, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn tạm thời sử dụng trong một thời gian ngắn, bao gồm nợ ngắn hạn.

Khi phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ, chúng ta có các chỉ tiêu sau:

  • Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên = (Nguồn vốn thường xuyên / Tổng nguồn vốn) x 100%. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nguồn vốn thường xuyên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Mức cao hơn thể hiện tính ổn định của nguồn tài trợ.
  • Tỷ suất nguồn vốn tạm thời = (Nguồn vốn tạm thời / Tổng nguồn vốn) x 100%. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nguồn vốn tạm thời trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Mức cao hơn thể hiện tính không ổn định của nguồn tài trợ.
  • Tỷ suất vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên = (Vốn chủ sở hữu / Nguồn vốn thường xuyên) x 100%. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn thường xuyên. Mức cao hơn thể hiện tính ổn định của nguồn tài trợ.

Thực Hành Phân Tích Cấu Trúc Nguồn Vốn

Áp dụng phương pháp phân tích cấu trúc nguồn vốn vào Công ty Cp Xây lắp thương mại 2 (ACS) trong hai năm 2018 và 2019, chúng ta có kết quả như sau:

  • Cấu trúc nguồn vốn năm 2018 phân bố đồng đều giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Trong khi đó, cấu trúc nguồn vốn năm 2019 phụ thuộc chủ yếu vào nợ ngắn hạn. Có một sự gia tăng đáng kể về nợ ngắn hạn từ 381,191 tỷ đồng năm 2018 lên 908,978 tỷ đồng năm 2019, tương ứng với mức tăng 73.19%. Còn nợ dài hạn giảm từ 339,961 tỷ đồng năm 2018 xuống chỉ còn 259 tỷ đồng năm 2019, điều này gây ra sự suy giảm về tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Tuy vậy, vốn chủ sở hữu không có sự thay đổi đáng kể qua hai năm.

  • Tính tự chủ về mặt tài chính của ACS không cao, do nguồn tài trợ chủ yếu đến từ nợ phải trả. Hệ số tự tài trợ giảm từ 0.08 năm 2018 xuống còn 0.06 năm 2019. Hệ số nợ tăng từ 0.92 năm 2018 lên 0.94 năm 2019. Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu tăng từ 11.42 năm 2018 lên 15.37 năm 2019.

  • Tính ổn định của nguồn tài trợ cũng không cao, với tỷ suất nguồn vốn thường xuyên giảm từ 51% năm 2018 xuống còn 6% năm 2019. Tỷ suất nguồn vốn tạm thời tăng từ 49% năm 2018 lên 94% năm 2019. Tỷ suất vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên giảm từ 16% năm 2018 xuống còn 0% năm 2019.

Từ kết quả phân tích cấu trúc nguồn vốn và đánh giá tính tự chủ về mặt tài chính và tính ổn định của nguồn tài trợ, ta nhận thấy rằng ACS đang phụ thuộc chủ yếu vào nợ ngắn hạn với tính tự chủ về mặt tài chính thấp. Nguồn tài trợ chủ yếu đến từ nguồn vốn tạm thời, đồng nghĩa với mức độ ổn định không cao và nhiều rủi ro.

Đọc thêm:

  • Nguyễn Văn Công, (2017), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân
  • Lê Đức Toàn (2011), Giáo trình Quản trị tài chính, Đại học Duy Tân
  • Nguyễn Năng Phúc (2013), Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân.
  • Trương Bá Thanh (2005), Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh Tế Đà Nẵng.
  • Nguyễn Ngọc Quang (2013), Phân tích Báo cáo tài chính, NXB Tài chính.