Kiến thức về Sớ: Ý nghĩa và Cách viết sớ cúng lễ

Cách viết sớ, ghi sớ cúng lễ chuẩn nhất

Sớ là một loại văn bản cổ thường được sử dụng trong các khóa cúng lễ, để trình bày nguyện vọng, nguyện ước của gia chủ gửi lên các bậc thần linh. Ngoài việc gắn liền với các khóa cúng, sớ còn được dùng trong sinh hoạt tín ngưỡng, văn hóa truyền thống. Sớ thay cho lời khấn vái, được đặt trên mâm lễ để xin các bậc thần linh ban cho may mắn, thoả mãn ước muốn cầu nguyện.

Sớ và ý nghĩa của nó

Sớ là một loại đơn từ giấy trắng mực đen được gửi lên các đấng siêu hình, mong các vị ban cho được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Các loại sớ thường được sử dụng như:

  • Sớ cúng lễ Đền, Chùa, Phủ… cầu tài lộc, công danh, bình an.
  • Sớ cúng Mẫu, Sơn Trang, Trần Triều.
  • Sớ cúng khi động thổ, bồi hoàn long mạch, cất nóc, di chuyển văn phòng, nhà ở, sửa bếp…
  • Sớ cúng khi bốc bát hương mới, vào nhà mới.
  • Sớ cúng gia tiên giỗ chạp trong gia đình.
  • Sớ cúng ngày Tết.

Trong sinh hoạt tín ngưỡng, văn hóa truyền thống, người ta thường sử dụng sớ khi tự thân lễ lạt nơi đền chùa miếu mạo. Một bộ sớ cúng ngày Tết bao gồm sớ cúng 23 tháng Chạp (sớ cúng ông Táo), sớ cúng Tất niên, sớ cúng Giao thừa trong nhà, sớ cúng Giao thừa ngoài sân, sớ cúng Phật, sớ cúng Mùng 1, sớ cúng Hóa vàng, sớ cúng Rằm tháng Giêng.

Cách viết sớ

Có 3 loại chữ được dùng để viết sớ: chữ hán, chữ nôm và chữ nho (pha trộn giữa chữ Hán và chữ Nôm). Bắt đầu lá sớ, luôn có hai chữ “phục dĩ” và dòng cuối cùng thì hai chữ trên đầu ghi là “thiên vận”. Đây chính là điểm phân biệt lá sớ với các văn bản khác.

Thể thức một lá sớ

Sớ được thiết kế văn bản theo thể thức sau:

  • Lề trên bỏ tám phân (khoảng 4cm).
  • Lề dưới bằng đường kiến chạy.
  • Lề trước bỏ khoảng cách bằng 1 bàn tay.
  • Lề sau không quan trọng.
  • Không để trống dòng.
  • Chữ “Tử” không để trên cùng.
  • Chữ “Sinh” không để dưới cùng.
  • Một chữ không thành dòng.
  • Tên người không chia 2 dòng.

Bố cục lá sớ

Kết cấu một lá sớ thông thường gồm các phần theo thứ tự dưới đây:

  1. Đầu tiên sau hai chữ “phục dĩ”, đa số các tờ sớ có phần phi lộ, thông thường là một câu văn biền ngẫu viết theo thể phú, nội dung có liên quan tới lá sớ.
  2. Phần ghi địa chỉ: Phần này tiếp theo lời phi lộ, được mở đầu bằng hai chữ “viên hữu” tiếp theo là “việt nam quốc, tỉnh, huyện, xã thôn. Tiếp theo là hai chữ “y vu” hoặc “nghệ vu” ở cuối hang địa chỉ. Đầu cột tiếp theo là ghi nơi tiến sớ.
  3. Phần nêu lý do dâng sớ: Phần này được mở đầu bằng hai chữ “thượng phụng” nằm dưới tên đền, chùa của phần 2. Đầu cột tiếp theo đa phần là mấy chữ “Phật, Thánh hiến cúng …..thiên tiến lễ……” . Kết thúc là chữ “sự”.
  4. Phần ghi họ tên người dâng sớ: Phần này được mở đầu bằng câu: “kim thần tín chủ (hoặc đệ tử)” tiếp theo viết họ tên người dâng sớ, có vài loại sớ thì ghi thêm cả tuổi, bản mệnh, sao gì, cung bát quái nào… (ví dụ sớ cúng sao đầu năm). Nếu sớ ghi nhiều người, hoặc thay mặt cho cả gia đình thì bao giờ cũng có chữ “đẳng”. ví dụ “hiệp đồng toàn gia quyến đẳng”. Kết thúc phần này là mấy chữ: “tức nhật mạo (hoặc ngương) can”… Mấy chữ này, cùng hai chữ “y vu” ở trên nhà in sớ không in mà người viết phải tự điền vào.
  5. Phần tán thán: Ở phần này là những câu văn giải thích rộng hơn lý do dâng sớ. Kết thúc phần này là câu “do thị kim nguyệt cát nhật, sở hữu sớ văn kiền thân thượng tấu”.
  6. Phần thỉnh Phật Thánh: Phần này mở đầu bằng 2 chữ “cung duy” tiếp theo là Hồng danh của các ngài. Dưới mỗi hồng danh là các chữ “tòa hạ” dành cho Phật, “vị tiền” dành cho Thánh, Thần cùng các bộ hạ các ngài. Đôi khi với các vị Tiên thì dung “cung khuyết hạ”.
  7. Phần thỉnh cầu: Phần này được mở đầu bằng hai chữ “phục nguyện”.
  8. Tiếp theo là đoạn văn biền ngẫu (thường là rất hay) nói về sự mong mỏi được các bề trên ban ân huệ cho bản thân và gia đình. Kết thúc bằng câu “đãn thần hạ tình vô nhậm, kích thiết bình doanh chi chí, cẩn sớ.
  9. Phần cuối cùng, là ghi năm tháng ngay (có khi cả giờ). Kết thúc bằng mấy chữ “….thần khấu thủ thượng sớ”.

Hướng dẫn cách viết sớ Phúc Thọ đi lễ hành hương

Khi viết sớ đi lễ hành hương, chỉ cần sử dụng mẫu sớ Phúc Thọ là được. Có rất nhiều mẫu sớ cúng lễ khác nhau, tùy vào mục đích, khoa cúng, buổi lễ. Tuy nhiên, để viết sớ đi lễ hành hương, chỉ cần dùng mẫu sớ Phúc Thọ là được. Sớ này có thể dùng để đi lễ Chùa, Đền, Phủ, Đình, Điện vào các ngày sóc, vọng hàng tháng (mùng 1, rằm), ngày tiệc Thánh hay dịp đầu năm, cuối năm.

Các bước viết sớ Phúc Thọ

  1. Ghi “Việt Nam Quốc” và địa chỉ.
  2. Ghi tên tự của Chùa, Đền, Phủ… nơi quý vị đi lễ.
  3. Ghi thời điểm lễ, ví dụ: “Xuân/ Hạ/ Thu/ Đông Tiết”.
  4. Ghi các chữ chỉ lễ thể: “Kim Ngân”, “Tài Mã”, “Hoa man”, “Phù Lưu”.
  5. Ghi thông tin về người dâng sớ, bao gồm tên, năm sinh, tuổi, cung mệnh…
  6. Ghi thời gian đi lễ, bao gồm năm, tháng và ngày.

Một số lưu ý khi viết sớ

  • Giấy viết sớ phải vuông vạnh, không nhàu, rách và không có vết bẩn. Cuối sớ cần có dấu đỏ, năm cuối cùng bên trái giấy.
  • Bút dùng để viết sớ có thể là bút mềm hoặc bút cứng. Bút cứng có đầu bằng kim loại, bút mền có lông ở đầu bút.
  • Sớ thường được viết bằng mực đen, nhưng cũng có sớ viết bằng mực đỏ.
  • Dòng chữ trong sớ phải thẳng hàng, không lệch hay xiên xẹo sang các bên.
  • Hòm, bao đựng sớ cũng cần sạch sẽ, không rách. Màu sắc của hòm, bao không quan trọng.

Mẫu sớ cúng thường gặp

Dưới đây là một số mẫu sớ cúng lễ thường được sử dụng:

Mẫu sớ chung thường dùng

Vuông vạnh trình bày rõ ràng, có thể thêm những điều kiện cụ thể phù hợp với lễ nghi. Đây là một mẫu sớ thông dụng mà ta quen gọi là “sớ phúc thọ”:

Phục dĩ
Thánh công tham tán tiệm hồi ngọc luật chi xuân thiên ý trùng hàn dục tống lạp mai chi tuyết tuế diệc mạc chỉ tế dĩ an chi
Viên hữu
Việt Nam quốc,… tỉnh,… huyện,… xã,… thôn y vu
Thượng phụng
Phật hiến cúng
… thiên tiến lễ
Tạ ân tất niên tập phúc nghênh tường cầu vạn an sự
Kim thần tín chủ: Trần Lâm Anh (họ tên người dâng sớ)
Cao ngự phủ giám phàm tình ngôn niệm tuế nguyệt như lưu nãi thiên thì chi mặc vận thủy chung bất thất tư tự sự chi khổng minh.
Cố quyên cát nhật vi hi đông vu bá chu thi thập nhi cát tinh dĩ tế công xã thùy nguyệt lệnh chi văn cố
Tư đại lữ sao thanh tam bách lục tuần tương tận chị thử nhi dương ứng độ thất thập nhị hầu sơ chu thành khả thông
Thần liêu dĩ tốt tuế do thị kim nguyệt cát nhật kiền bị phỉ
Cụ hữu sớ văn mạo thân
Thượng tấu
Cung duy
Thập phương vô lượng trụ tam bảo
Nam mô sa bà giáo chủ bản sư thích ca mâu ni phật
Nam mô tam thừa đẳng giác chư đại bồ tát chư hiền thánh tăng
Tam giới thiên chủ tứ phủ vạn linh công đồng đại đế
Cung vọng
Duệ gián tập hi kim luân thường chuyển tự chính nguyệt nhi kết nguyệt hồng đăng khai cát khánh chi hoa quá kim niên phục lai niên lục.
Trúc báo bình an chi tự phúc lộc thường xuân chi cảnh phục dĩ nhi lai tai ương biến quái chi tường kim đương thỉnh giải
Đãn thần hạ tình vô nhân kích thiết bình doanh chi chi cẩn sớ
Thiên vận… niên… nguyệt… nhật thần khấu thủ bách bái thượng sớ

Mẫu sớ cúng gia tiên

Phục dĩ
Tiên tổ thị hoàng bá dẫn chi công phất thế hậu côn thiệu dực thừa chi bất vong thỏa kỳ sở
Tôn truy chi nhi tự
Viên hữu
Việt Nam Quốc:………………………………………………
Thượng phụng
Tổ tiên cúng dưỡng …. thiên tiến lễ gia tiên kỳ âm siêu dương khánh quân lợi nhạc sự kim thần
Hiếu chủ:………………………………………………………………..
Tiên giám phủ tuất thân tình ngôn niệm kiền thủy khôn sinh ngưỡng hà thai phong chi ấm thiên kinh địa nghĩa thường tồn thốn thảo
Chi tâm phụng thừa hoặc khuyết vu lễ nghi tu trị hoặc sơ vu phần mộ phủ kim tư tích hữu quý vu trung
Tư nhân tiến cúng gia tiên
Tu thiết hương hoa kim ngân lễ vật phỉ nghi cụ hữu sớ văn kiền thân phụng thượng
Cung duy
Gia tiên … tộc đường thượng lịch đại tổ tiên đẳng đẳng chư vị chân linh
Vị tiền
… tộc triều bà tổ cô chân linh
Vị tiền
… tộc ông mãnh tổ chân linh
Vị tiền cung vọng
Tiên linh
Phủ thùy hâm nạp giám truy tu chi chí khổn dĩ diễn dĩ thừa thi phủ hữu chi âm công năng bảo năng trợ
Kỳ tử tôn nhi hữu lợi thùy tộ dận vu vô cương tông tự trường lưu hương hỏa bất mẫn thực lại
Tổ đức âm phù chi lực dã
Thiên vận …… niên … nguyệt … nhật thần khấu thủ bách bái thượng sớ

Mẫu sớ cúng ông Táo

“Nam Quốc….. ……………………………………….
Tỉnh….. …………………………………………….
Thị….. ………………………………………..
Địa danh.Phường,Xã,Thôn ………………………..
Đệ tử……………..Tên…………………
Hôm nay ngày ……Tại ………
Tấu thỉnh Thổ Công táo quân thiên đình, tam giới, thần thánh chư thiên.
Thiên phủ, địa phủ, thủy phủ. Nhạc phủ vạn pháp thần thông. Tấu thỉnh Thổ Địa thần kỳ, Thành Hoàng xá lệnh. Cung duy Thổ Công Táo Quân thiên đình.
Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân. Thổ Gia Thổ Trạch Tứ Phương Ứng Giáng.
Thỉnh Môn Thần, Phúc Sự. Thỉnh Tĩnh Thần Thanh Thủy. Thỉnh Hỏa Thần Thượng thiên.
Thỉnh Bếp Thần Linh Hỏa. Thỉnh Vua Bếp Tam Tài. Thỉnh Xí Thần. Thỉnh Khố Cung Thần trông nom trông gia nhân. Thỉnh Ngũ Phương Ngũ Đế.
Hỏa hóa ngân lưỡng tống táo vương. Thượng thiên hảo sự quảng tuyên dương. Phụng đạo tụng kinh
Kì thao thanh bình đệ tử…… Phàm cư đại trung hoa…tỉnh…thị…hiệu. Kim nhật kiền thành. Dĩ hương chúc thanh sái chi nghi kính cáo
Cửu thiên trù phủ tôn thần chi vị tiền viết duy:
Thần linh thông thiên phủ. Trạch phái nhân hoàn. Công sùng viêm đế. Đức bị dưỡng quần sinh.
Đệ tử mỗi niên tứ quý. Ngưỡng lại tôn thần bảo hữu. Nhật thực tam xan. Toàn cảm đại đức khuông phù.
Thánh đức quảng bác. Thốn tâm nan báo. Nhật thường chi gian. Ngôn hoặc phi lễ. Hành hoặc phi nghi. Trù tạo chi tế. Hoặc phần mao cốt. Hoặc đôi uế ô.
Bất tri cấm kị. Mạo phạm táo quân đại vương. Hàng tai trí họa. Dĩ trí gia trạch bất an.
Kinh doanh bất thông. Nhân đinh bất vượng. Sinh súc bất lợi. Thường sinh tật bệnh chi tai.
Đệ tử hạp gia kiền niệm. Bắc kim đại cát lương thần.
Phụng tụng táo vương phủ quân chân kinh nhất quyển
Bổ tạ linh văn nhất hàm.
Thành khẩn lễ bái.
Thượng phụng
Cửu thiên nhạc trù tư mệnh
Thái ất nguyên hoàng định phúc. Phụng thiện thiên tôn vị tiền. Phục nguyện đại thi xá hựu.
Vĩnh tăng phúc lộc. Phùng hung hóa cát. Phổ ước an ổn. Thánh từ động hồi. Chiêu cách văn sơ”

Trên đây là những kiến thức về sớ cúng lễ, ý nghĩa của nó và cách viết sớ cúng lễ một cách chi tiết. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về sớ và sử dụng nó một cách đúng đắn.